04. Quẻ Sơn Thủy Mông trong Kinh Dịch
Lời giảng Quẻ Sơn Thủy Mông dựa theo sách “Kinh dịch – Đạo của người quân tử” của tác giả Nguyễn Hiến Lê
Quẻ Sơn Thủy Mông, hay còn được gọi tắt là quẻ Mông (蒙 meng) là quẻ thứ 4 trong Kinh Dịch, số 04.
Nội quái là ☵ Khảm.
Ngoại quái ☶ Cấn.
Ý nghĩa tổng quan:
- Muội dã, bất minh, tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn bề.
- Mông: Hanh, phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã. Sơ phệ cáo, tái tam độc, độc tắc bất cáo. Lợi trinh.
Lời dịch:
- Trẻ thơ thì được hanh thông, không phải ta tìm trẻ thơ mà trẻ thơ tìm ta. Hỏi (bói) một lần thì bảo cho, hỏi hai ba lần thì thành nhàm, nhàm thì không bảo. Đi với đạo chính thì được lợi (thành công).
Lời giảng:
- Theo tượng của quẻ thì Cấn là ngưng nghỉ, Khảm là hiểm. Ở trong (nội quái) thì hiểm, mà ở ngoài (ngoại quái) thì ngưng, không thể tiến được, tỏ ra ý mù mờ, nên gọi là Mông.
- Xét theo hình tượng thì ở trên là núi (Cấn), dưới chân núi thì có nước sâu (khảm), cũng có nghĩa tối tăm, mờ mịt (Mông). Cũng có thể hiểu là dưới chân núi có suối nước trong, tức như hạng người còn nhỏ (khi thành sông mới là lớn), hạng “đồng mông”, cho nên gọi quẻ này là Mông, có nghĩa là còn non yếu.
- Đặc biệt quẻ Mông này chỉ chú trọng vào hào 2 và hào 5. Hào 2 là dương cương, đắc trung làm chủ nội quái, xứng đáng là một vị thầy cương nghị, khải mông (tức mở mang cái tối tăm) cho trẻ. Hào đó ứng với hào 5 âm nhu thuận mà cùng đắc trung, là tượng người học trò ngoan. Vậy là thầy trò tương đắc, sự học hành tất có kết quả tốt, cho nên quẻ này có đức hanh thông.
- Tư cách của thầy cương, của trò nhu, vậy nên thầy không phải cầu trò, mà trò phải cầu thầy. Và khi dạy, nếu trò hỏi một lần thì bảo, nếu hỏi 2, 3 lần thì là nhàm, không bảo. Giữ được đạo chính (hoặc bồi dưỡng chính nghĩa) thì được lợi thành công.
Ý nghĩa Hào Từ:
Từ đây trở xuống là lời hào từ, lời của Chu Công luận đoán về mỗi hào.
Sơ lục (Hào 1 âm): Phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc, dĩ vãng lận – Mở mang cái tối tăm cho hạng người hôn ám thì nên dùng hình phạt, cốt để cho họ thoát khỏi gông cùm, nhưng đừng đi quá mức nếu không sẽ hối tiếc.
Lời giảng:
- Hào 1 âm ở vị trí thấp nhất trong quẻ Mông là tượng kẻ hôn ám nhất, phải dùng hình phạt trừng trị thì mới cởi được cái gông cùm (vĩ vật dục) cho họ được. Khi có kết quả rồi thì thôi, đừng quá dùng hình phạt bởi không sẽ ân hận.
- Chữ “dụng hình nhân”, khi dịch sát là dùng người coi về hình, tức dùng hình phạt.
Cửu nhị (Hào 2 dương): Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia – Bao dung kẻ mờ tối, dung nạp hạng người nhu ám như đàn bà thì tốt, kẻ ở ngôi dưới mà gánh vác việc trên, như người con cai quản được việc nhà.
Lời giảng:
- Hào 2 dương cương (âm vị), nhưng đắc trung cho nên bảo là người có đức bao dung. Nó làm chủ nội quái, thống trị cả bốn hào âm, vậy nên bảo nó dung nạp được các hào âm, tức hạng người nhu ám như đàn bà, nó ở dưới thấp mà lại là hào quan trọng nhất trong quẻ, nên ví nó như người con cai quản được việc nhà. Tóm lại đây là hào tốt.
- Cụ Phan Bội Châu giảng ba chữ “tử khắc gia” theo cách khác: Cụ cho hào 5 ở địa vị cao trong quẻ trên (ngoại quái) tức như cha trong nhà, hào 2 ở dưới, tức như con. Người cha nhu nhược (vì là âm), con cương cường sáng suốt (vì là dương) mà cảm hóa được cha hết hôn ám, như vậy là con chỉnh lý được việc nhà
Lục tam (Hào 3 âm): Vật dụng thủ nữ kiến kim phu. Bất hữu cung, vô du lợi – Đừng dùng hạng con gái thấy ai có vàng bạc là theo ngay, không biết giữ thân mình nữa; không có lợi gì cả.
Lời giảng:
- Hào 3 âm nhu (ở trong quẻ Mông, là hôn ám) bất trung, bất chính, nên ví như người con gái không có nết, bất trinh, ham của, mà hạng tiểu nhân thấy lợi quên nghĩa cũng vậy (âm còn có nghĩa là tiểu nhân). Cụ Phan Bội Châu cho rằng hào này xấu nhất, hạng người nói trong hào không đáng dùng, không đáng được giáo hóa nữa.
Lục tứ (Hào 4 âm): Khốn, mông, lận – Bị khốn đốn trong vòng hôn ám, hối tiếc.
Lời giảng:
- Quẻ Mông chỉ có hào 2 và hào 6 là dương cương, có thể cởi mở được sự hôn ám, còn hào 4 kia đều là âm hết. Hào 4 này cũng hôn ám như hào 3, nhưng còn tệ hơn hào 3 vì ở xa hào 2 dương (hào 3 còn được ở gần hào 2 dương ), mà xung quanh đều là âm hết (hào 3 và hào 5), như bị nhốt trong vòng hôn ám, tất bị khốn, sẽ phải hối tiếc và xấu hổ.
- Theo tiểu tượng truyện giảng: hào 4 âm sẽ phải hối tiếc, xấu hổ vì chỉ có một mình nó trong số bốn hào âm là ở xa các hào “thực” tức các hào dương. Hào dương tượng là nét liền, không khuyết ở giữa, nên được gọi là “thực” (đặc, đầy), hào âm tượng là vạch đứt, khuyết ở giữa nên được gọi là “hư” ; “thực” tượng trưng người có lương tâm “hư”, hay còn hiểu là người không có lương tâm
Lục ngũ (Hào 5 âm): Đồng mông cát – Trẻ con, chưa biết gì (nhưng dễ dạy), tốt.
Lời giảng:
- Hào 5 này là hào âm tốt nhất như chúng tôi đã nói khi giảng trong thoán từ của Văn Vương, vì nó có đức nhu (âm) và trung (ở giữa ngọai quái), lại ứng với hào 2 cương ở dưới, có thể ví như đứa trẻ dễ dạy, biết nghe lời thầy (hào 2).
- Cụ Phan Bội Châu coi hào này như ông vua (vì ở ngôi vị cao quí nhất trong quẻ) biết tín nhiệm hiền thần (hào 2).
Thượng cửu (Hào 6 dương): Kích mông bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu – Phép trừ cái ngu tối mà nghiêm khắc quá thì kẻ được mình dạy dỗ sẽ phẫn uất, có thể biến thành giặc, không có lợi, ngăn ngừa giặc ở ngoài (tức những vật dục quyến rũ kẻ đó) thì có lợi.
Lời giảng:
- Hào 6 ở trên cùng quẻ Mông, có nghĩa tượng như sự ngu tối tới cùng cực; nó là dương, ở trên cùng, bất trung, bất chính nên tuy có tài mở mang sự ngu tối nhưng quá nghiêm khắc, làm cho kẻ ngu dốt phẫn uất, phản kháng, bất tuân giáo hóa, có thể biến thành giặc, có hại (chữ “khấu có cả hai nghĩa là giặc hoặc có hại), nên tìm cách ngăn ngừa những vật dục quyến rũ nó thì hơn; mà “cả thầy lần trò đều thuận đạo lý (thượng hạ thuận dã, tiểu tượng truyện).
- Quẻ Mông nói về cách giáo hóa, cần nghiêm (hào 1) nhưng không nên quá nghiêm khắc mà nên ngăn ngừa lỗi của trẻ từ trước (hào 6).
Trên đây là một số thông tin về quẻ Sơn Thủy Mông trong Kinh Dịch, hy vọng bài viết trên đây của Quảng Nguyên sẽ cung cấp đến cho bạn đọc những tư liệu hữu ích. Để có thêm những tư vấn khác, quý bạn đọc có thể liên hệ với Quảng Nguyên để được hỗ trợ thêm. Xin cảm ơn!